Gemcitabine elaidate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Gemcitabine elaidate đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị khối u rắn, ung thư phổi, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư tuyến tụy di căn.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Flubendazole
Xem chi tiết
Flubendazole là một loại thuốc trị giun được sử dụng để điều trị nhiễm giun ở người. Nó có sẵn OTC ở châu Âu.
Sulfameter
Xem chi tiết
Sulfonamide tác dụng dài được sử dụng trong nhiễm trùng bệnh phong, tiết niệu và đường hô hấp.
PBI-1402
Xem chi tiết
PBI-1402 là một hợp chất tổng hợp phân tử nhỏ có Sinh khả dụng đường uống. Hợp chất kích hoạt bạch cầu trung tính, tăng cường khả năng sống sót và kích hoạt của chúng với hiệu quả tương đương với GM-CSF, G-CSF và EPO, hiện đang được sử dụng để điều trị thiếu máu. Tuy nhiên, người ta đã chứng minh rằng khi được sử dụng cùng với các hợp chất này, các hiệu ứng là phụ gia, khiến PBI-1402 trở thành một ứng cử viên tuyệt vời cho liệu pháp phối hợp và khẳng định cơ chế hoạt động độc lập của nó. PBI-1402 dường như hoạt động trên con đường PMN, nhưng các thuộc tính ràng buộc cụ thể của nó không được biết đến. PBI-1402 có tác dụng trị liệu kép; như một chất kích thích tiền sinh hóa và tạo máu. Vì nó kích thích hoạt động miễn dịch, nó đã được coi là một ứng cử viên để điều trị ung thư cũng như thiếu máu.
Oxogluric acid
Xem chi tiết
Axit oxogluric (α-Ketoglutarate) không được chấp thuận cho bất kỳ chỉ định nào trên thế giới nhưng là một loại thuốc điều tra tại Hoa Kỳ. Ở Hoa Kỳ, một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I đang nghiên cứu xem liệu tiền chất axit oxogluric có trong các chất bổ sung dinh dưỡng có thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa propionic acid. Axit oxogluric được bán dưới dạng bổ sung chế độ ăn uống cho các vận động viên để cải thiện thành tích của họ bằng cách giúp loại bỏ amoniac dư thừa, nhưng nó không được phê duyệt chính thức cho chỉ định này và chỉ có nghiên cứu thử nghiệm cho thấy giảm amoniac bởi axit oxogluric ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Về mặt sinh lý, axit oxogluric hoạt động trong chu trình Krebs như một chất trung gian, tham gia vào các phản ứng chuyển hóa trong quá trình chuyển hóa axit amin, tạo thành axit glutamic bằng cách kết hợp với amoniac và giảm nitơ bằng cách kết hợp với nó. Một số nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy việc sử dụng axit oxogluric giúp làm giảm quá trình tổng hợp protein cơ bắp thường thấy sau phẫu thuật.
ONT-093
Xem chi tiết
ONT-093 là một chất ức chế sinh học bằng đường uống P-glycoprotein (P-gp). Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, ONT-093 có thể ức chế P-gp và đảo ngược tình trạng kháng đa kháng thuốc ở nồng độ nM mà không ảnh hưởng đến dược động học của paclitaxel.
Oregovomab
Xem chi tiết
Oregovomab là một kháng thể đơn dòng Murine gắn với kháng nguyên liên quan đến khối u CA125.
Oxcarbazepine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxcarbazepine (Oxcarbazepin)
Các tên gọi khác: 10,11-Dihydro-10-oxo-5H-dibenz(b,f)azepine-5-carboxamide, OCBZ, Oxcarbamazepine, Oxcarbazepina, Oxcarbazepine, Oxcarbazepinum
Loại thuốc
Thuốc chống co giật. Kháng động kinh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch: 300 mg/5 ml (250 ml).
Viên nén: 150 mg, 300 mg, 450 mg, 600 mg.
PF-00610355
Xem chi tiết
PF-00610355 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh phổi, Moxifloxacin, Bệnh phổi, Hen suyễn, Bệnh phế quản và Bệnh phế quản, trong số những người khác.
Oxyphenbutazone
Xem chi tiết
Oxyphenbutazone đã bị rút khỏi thị trường Canada vào tháng 3 năm 1985 do những lo ngại liên quan đến ức chế tủy xương.
Oxypurinol
Xem chi tiết
Oxypurinol, một chất ức chế xanthine oxyase, là một chất chuyển hóa của allopurinol.
Oxaprozin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxaprozin
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 600 mg, 1200 mg.
Opipramol
Xem chi tiết
Opipramol đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị chứng mất trí nhớ, trầm cảm, tâm thần phân liệt, rối loạn lo âu và rối loạn tâm lý.
Sản phẩm liên quan







